Apple Watch
Apple Watch

Apple Watch

38 mm: US$349
42 mm: US$399
Watch
38 mm: US$399–US$999
42 mm: US$449–US$1,049
Watch Edition
38mm
33,96 mm (1,337 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] đường chéo, 272×340 pixel với 326 dpi
42mm
38,96 mm (1,534 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] đường chéo, 312×390 pixel với 326 dpi
Watch Sport
Strengthened Ion-X glass
38mm
3.8 V 0.78 W·h (205 mA·h)[7][8]Apple Watch là dòng đồng hồ thông minh của Apple Inc., công bố bởi Tim Cook vào ngày 24 tháng 4 năm 2015[9]. Apple Watch ngoài tác dụng của một chiếc đồng hồ đeo tay bình thường, nó còn có thể theo dõi quá trình luyện tập thể thao, đếm bước chân, nhịp tim, chu kỳ kinh nguyệt, giấc ngủ, cũng như các chức năng liên quan đến sức khỏe khác, nó tương thích với iOS và các sản phẩm, dịch vụ khác của Apple, như nghe điện thoại, đọc tin nhắn, nhận thông báo đồng bộ từ các ứng dụng trên iPhone mà Apple Watch ghép đôi.Apple Watch chạy trên hệ điều hành watchOS, phần lớn phải phụ thuộc vào iPhone mà nó ghép đôi ở các thế hệ đầu. Từ thế hệ Series 3, ngoài Wi-Fi, kết nối 4G LTE với eSIM được thêm vào, Apple Watch đã có thể hoạt động độc lập với nhiều tính năng hơn.[10] Kể từ thế hệ đầu tiên được giới thiệu tháng 4 năm 2015, Apple Watch nhanh chóng trở thành thiết bị đeo thông minh bán chạy nhất thế giới. 4,2 triệu máy đã được bán trong quý hai năm 2015[11]. Khác với các đối thủ cạnh tranh (mặt đồng hồ hình tròn), Apple Watch mang thiết kế khác biệt với mặt đồng hồ hình vuông. Các thế hệ tiếp theo được giới thiệu thường niên vào tháng 9 hằng năm, trong cùng sự kiện ra mắt thế hệ iPhone mới của Apple.

Apple Watch

Khả năng tương thíchngược iPhone 5S và chạy iOS 8.2 hoặc cao hơn, kết nối Wi-Fi hoặc Bluetooth tương thích với thiết bị này.
Năng lượng Pin sạc Li-Po

38mm
3.8 V 0.78 W·h (205 mA·h)[7][8]

42mm
3.78 V 0.93 W·h (246 mA·h)[8]
Hiển thị OLED[5]

38mm
33,96 mm (1,337 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] đường chéo, 272×340 pixel với 326 dpi
42mm
38,96 mm (1,534 in)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ] đường chéo, 312×390 pixel với 326 dpi
Watch Sport
Strengthened Ion-X glass

Watch/Watch Edition
Sapphire glass
Nhà chế tạo Quanta Computer[1]
(hợp đồng sản xuất)
Đồ họa PowerVR SGX543[6]
Lưu trữ Nguyên bản,[4] Series 1, và Series 2:GB[cần dẫn nguồn]
Series 3: 8 hoặc 16 GB[cần dẫn nguồn]
Ngày ra mắt Nguyên bản (còn gọi là gen 1): 24 tháng 4 năm 2015; 5 năm trước (2015-04-24)
Series 1 và Series 2: 16 tháng 9 năm 2016; 3 năm trước (2016-09-16)
Series 3: 22 tháng 9 năm 2017; 2 năm trước (2017-09-22)
Loại Smartwatch
Nhà phát triển Apple Inc.
Giá giới thiệu Watch Sport

38 mm: US$349
42 mm: US$399
Watch
38 mm: US$399–US$999
42 mm: US$449–US$1,049
Watch Edition

38 mm & 42 mm: US$1,299[2]
Hệ điều hành watchOS
Trang web www.apple.com/watch
SoC đã sử dụng Apple Watch Nguyên bản: Apple S1 (32-bit ARMv7[3])
Apple Watch Series 1: Apple S1P
Apple Watch Series 2: Apple S2
Apple Watch Series 3: Apple S3
Kích thước 38 mm
38,6 × 33,3 × 10,5 mm (1,52 × 1,31 × 0,41 in)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ]
42 mm
42 × 35,9 × 10,5 mm (1,65 × 1,41 × 0,41 in)[Chuyển đổi: Tùy chọn không hợp lệ]
Bộ nhớ Nguyên bản,[4] Series 1, và Series 2: 512 MB DRAM[cần dẫn nguồn]
Series 3: 768 MB DRAM[cần dẫn nguồn]
Kết nối Nguyên bản, Series 1, và Series 2: Bluetooth 4.0[cần dẫn nguồn]
Series 3: Bluetooth 4.2[cần dẫn nguồn]
Tất cả model:"', NFC, Wi-Fi (802.11 b/g/n)

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Apple Watch http://www.anandtech.com/show/9381/the-apple-watch... http://appleinsider.com/articles/15/04/23/apple-wa... http://appleinsider.com/articles/15/04/30/teardown... http://www.bbc.com/news/technology-31794823 http://blogs.wsj.com/digits/2014/06/20/who-is-appl... http://www.theinquirer.net/inquirer/news/2418517/a... https://www.apple.com/mz/newsroom/2016/09/07Apple-... https://www.apple.com/watch https://arstechnica.com/apple/2015/05/review-the-a... https://www.ifixit.com/Teardown/Apple+Watch+Teardo...